Dấu hiệu bệnh Ung thư thận ở giai đoạn đầu là không rõ ràng, có tới 40% số ca phát hiện bệnh đều thông qua thăm khám sức khỏe định kỳ.
Tuy nhiên, đến một mức độ nào đó người bệnh sẽ có những biểu hiện điển hình như:
Đi tiểu ra máu
Đây là biểu hiện điển hình nhất của ung thư thận. Người bệnh tiểu ra máu có hiện tượng co giật liên tục, không đau đớn, lượng máu toàn phần trong nước tiểu có thể nhìn thấy bằng mắt thường.
Tình trạng này có thể kéo dài hay ngắn tùy thuộc vào tùy vào tình trạng phát triển của bệnh. Nếu chảy máu trong thời gian dài có thể đi kèm theo chứng đau bụng ở khu vực thận do cục máu đông ở vùng niệu quản.
Đau thận
Thường gặp ở những người mắc bệnh thời kỳ cuối. Khi các khối u phát triển lớn lên và đe lên các nang thận. Hoặc có thể cảm thấy đau vùng thắt lưng do các khối u đã xâm lấn ra phạm vi rộng xung quanh.
Có khoảng 50% bệnh nhân mắc ung thư thận có triệu chứng này.
Xuất hiện khối u
1/3 – 1/4 bệnh nhân phát hiên ung thư thận có khối u ở các khu vực xung quanh thận. Một điều đáng lo ngại là các khối u thường phát triển ẩn, cho đến khi nó có 1 kích thước nhất định mới có thể tìm thấy qua thăm khám.
Nếu người mắc ung thư thận có thể tự tay sờ thấy các khối u xung quanh khu vực thận thì chứng tỏ ung thư thận đã ở giai đoạn cuối.
Biểu hiện toàn thân
Theo thống kê có tới khoảng 10-40% người mắc ung thư thận có các hội chứng tổng hợp như trên do các tác dụng phụ của các khối u gây nên.
Ngoài ra, còn có thể gặp các triệu chứng kèm theo như: ESR cao, tăng chỉ số đường huyết, tăng huyết áp, sốt, sụt cân, thiếu máu,…
Trong số đó có khoảng 2-3 % người mắc chứng suy tĩnh mạch hoặc giãn tĩnh mạch trong.
Triệu chứng ung thư thận đã di căn
Có khoảng 10% người mắc ung thư thận được phát hiện do triệu chứng di căn. Trong tổng số các bệnh nhân mới được phát hiện đã có tới 30% di căn.
Do đó, các bác sĩ chuyên khoa khuyên chúng ta nên đi khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện bệnh và điều trị kịp thời.
Với những người phát hiện ra mình có 1 trong 3 dấu hiệu Tiểu ra máu, đau thận và xuất hiện khối u như trên thì phải nhanh chóng đến gặp bác sĩ.
Vì đa số những người mắc ung thư thận hầu hết chỉ xuất hiện 1-2 biểu hiện trên, chỉ có khoảng 10% là có cả 3 dấu hiệu.
Nguyên nhân
Mặc dù các nhà nghiên cứu vẫn chưa tìm được nguyên nhân chính xác gây ung thư thận nhưng các yếu tố sau các nhà nghiên cứu khuyến cáo đó có thể là nguyên nhân dẫn đến ung thư thận.
– Hút thuốc lá: Theo các kết quả nghiên cứu, những người hút thuốc lá có nguy cơ bị ung thư thận cao gấp đôi những người không hút thuốc. Bên cạnh đó, thời gian sử dụng thuốc càng dài thì nguy cơ mắc bệnh càng cao. Tuy nhiên, nguy cơ mắc ung thư thận sẽ giảm xuống khi bỏ hút thuốc.
– Bị béo phì: Béo phì có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư thận. Trong một số nghiên cứu, béo phì đi kèm tăng ung thư ở phụ nữ. Một nghiên cứu khác nêu ra rằng thừa cân cũng là một yếu tố nguy cơ mắc ung thư thận ở cả nam giới. Nguyên nhân của mối liên quan này còn chưa được xác định rõ.
– Nghề nghiệp thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại: Một số nghiên cứu đã kiểm tra xem một số yếu tố nghề nghiệp có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư thận ở công nhân hay không. Ví dụ, các nghiên cứu chỉ ra công nhân lò than cốc trong nhà máy thép có tỷ lệ mắc ung thư thận cao hơn bình thường. Bên cạnh đó, có một số bằng chứng cho thấy amiăng ở nơi làm việc có liên quan tới ung thư phổi và ung thư trung mô (là lớp màng bao phủ các tạng bên trong cơ thể), cũng làm tăng nguy cơ mắc một số loại ung thư thận.
– Tia xạ: Những phụ nữ đã được chiếu xạ để điều trị các rối loạn ở tử cung có thể tăng nhẹ nguy cơ phát triển ung thư thận. Hơn nữa, những người đã tiếp xúc với thorotrast (thorium dioxid), một chất phóng xạ được sử dụng vào những năm 20 cùng với việc chụp X quang để chẩn đoán, có tỷ lệ mắc ung thư thận tăng lên. Tuy nhiên, chất này hiện không còn được sử dụng và các nhà khoa học cho rầng chiếu xạ chi gây ra một phần trăm rất nhỏ trong tổng số các trường hợp ung thư thận.
– Phenacetin: Một số người đã bị ung thư thận sau một thời gian dài sử dụng loại thuốc này với liều cao. Loại thuốc giảm đau này hiện không còn được sử dụng ở Mỹ.
– Lọc máu: Những bệnh nhân được lọc máu để điều trị suy thận mạn tính trong nhiều năm tăng nguy cơ phát triển nang thận và ung thư thận. Cần tiếp tục nghiên cứu để tìm hiểu thêm về tác dụng lâu dài của việc lọc máu đối với các bệnh nhân bị suy thận.
– Bệnh Von Hippel-Lindau (VHL): Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra những người có căn bệnh di truyền này có nguy cơ phát triển ung thư biểu mô tế bào thận cũng như khối u ở các bộ phận khác cao hơn. Các nhà nghiên cứu đã phát tìm ra một loại gen gây bệnh VHL và họ tin rằng việc phân lập được gen này có thể giúp cải thiện các phương pháp chẩn đoán, điều trị và thậm chí phòng ngừa một số loại ung thư thận.
Các xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán ung thư thận
– Các xét nghiệm máu và nước tiểu. Các xét nghiệm máu và nước tiểu có thể cung cấp các đầu mối về những gì gây ra các dấu hiệu và triệu chứng.
– Kiểm tra hình ảnh. Hình ảnh cho phép bác sĩ hình dung khối u thận hoặc bất thường. Hình ảnh có thể bao gồm siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI).
– Sinh thiết. Trong trường hợp được lựa chọn, bác sĩ có thể đề nghị thủ tục loại bỏ một mẫu nhỏ các tế bào (sinh thiết) từ một khu vực đáng ngờ của thận. Bởi vì phẫu thuật thường là điều trị đầu tiên cho ung thư thận và sinh thiết mang nguy cơ “âm tính giả”, bác sĩ thường bỏ sinh thiết thận. Sinh thiết thận thường dành cho các trường hợp có nhiều khả năng không phải ung thư hoặc cho những người không thể trải qua hoạt động khác.
Các giai đoạn ung thư thận
– Giai đoạn I. Ở giai đoạn này, khối u có thể lên đến 7 cm đường kính. Khối u được giới hạn ở thận.
– Giai đoạn II. Khối u ung thư thận lớn hơn giai đoạn I, nhưng vẫn còn giới hạn ở thận.
– Giai đoạn III. Ở giai đoạn này, khối u vượt quá thận tới các mô xung quanh hoặc tuyến thượng thận, và cũng có thể đã lan đến hạch bạch huyết gần đó.
– Giai đoạn IV. Ung thư lan ra ngoài thận, đến các hạch bạch huyết hoặc các phần xa của cơ thể, chẳng hạn như xương, gan, não hoặc phổi
Điều trị
– Phẫu thuật: Phẫu thuật là điều trị ban đầu cho phần lớn bệnh ung thư thận. Loại bỏ quả thận bị ảnh hưởng hoặc cắt thận một phần để loại bỏ khối u.
– Ngăn chặn lưu lượng máu tới khối u (thuyên tắc). Trong tiến trình này, một chất liệu đặc biệt được tiêm vào mạch máu chính dẫn đến thận. Tắc nghẽn mạch này gây tổn thất oxy và chất dinh dưỡng khác cho khối u
– Điều trị đóng băng tế bào ung thư (cryoablation). Một cây kim đặc biệt được đưa qua da vào khối u thận, sử dụng X quang hướng dẫn. Khí trong cây kim được sử dụng để làm lạnh hoặc đóng băng các tế bào ung thư.
– Điều trị với nhiệt (tần số vô tuyến). Trong thời gian cắt bỏ bằng tần số vô tuyến, một cây kim đặc biệt được đưa qua da vào khối u thận, sử dụng X quang hướng dẫn. Một dòng điện chạy qua kim và vào trong tế bào ung thư, làm cho các tế bào nóng lên.
– Sinh học trị liệu. Sinh học trị liệu (miễn dịch liệu pháp) sử dụng hệ thống miễn dịch của cơ thể chống ung thư. Thuốc trong thể loại này bao gồm interferon và interleukin-2, là phiên bản tổng hợp của hoá chất cơ thể. Tác dụng phụ của các thuốc này bao gồm ớn lạnh, sốt, buồn nôn, ói mửa và chán ăn.
– Mục tiêu trị liệu. Mục tiêu cụ thể của phương pháp điều trị ngăn chặn tín hiệu bất thường hiện diện trong tế bào ung thư thận cho phép chúng sinh sôi nảy nở. Các thuốc này đã cho thấy hứa hẹn trong điều trị ung thư thận đã lây lan sang các vùng khác của cơ thể.Loại thuốc điều trị mục tiêu có thể gây ra tác dụng phụ.
– Hóa trị. Hóa trị là điều trị bằng thuốc có sử dụng hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư. Hóa trị không thường được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô tế bào thận. Tuy nhiên, hóa trị có thể được sử dụng để điều trị ung thư tế bào chuyển tiếp – bệnh ung thư của niệu quản đôi khi bắt đầu trong thận. Phương pháp điều trị Hóa trị có thể được sử dụng trước khi phẫu thuật để thu nhỏ khối u, làm cho nó dễ dàng hơn để loại bỏ. Hoặc hóa trị có thể được sử dụng để điều trị các tế bào ung thư di căn đến các phần xa của cơ thể.
Các phương pháp hỗ trợ điều trị
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp hỗ trợ điều trị từ thực phẩm bổ sung tới thảo dược. Rất nhiều người bệnh ung thư thận có thể sống cuộc sống bình thường trong nhiều năm nếu được điều trị và chăm sóc tốt.
Fucoidan
Fucoidan là chất có trong một số loại rong biển Nhật như rong Mozuku (Cladosiphon okamuranus) và Mekabu (Undaria pinnatifida) có tác dụng ức chế tế bào ung thư. Ngăn khối u hình thành các mạch máu mới để lấy chất dinh dưỡng. Và giúp làm giảm tác dụng phụ của quá trình hóa trị, xạ trị.
Theo thống kê tại Trung Tâm Nghiên cứu ung thư Fred Hutchinson thuộc đại học Washington của Mỹ công bố một cuộc khảo sát cho thấy thì ít nhất 80% bệnh nhân ung thư thừa nhận là có sử dụng một số loại dược phẩm hỗ trợ mà trong đó Fucoidan chiếm đa số.
Nấm lim xanh
Y khoa thế giới ghi nhận một liệu pháp hỗ trợ chữa trị ung thư xuất phát từ Việt Nam đang được nghiên cứu và thử nghiệm đó là sử dụng Nấm lim xanh – một loài nấm đặc hữu mọc trên gốc và thân cây lim xanh thuộc Suối Bùn, Huyện Tiên Phước, Tỉnh Quảng Nam.
Tạp chí Tin tức Y tế xuất bản tại Mỹ số ra tháng 5/2012 cho biết các bác sỹ ở bệnh viện St. John tại Birmingham nước Anh đã thử nghiệm sử dụng nấm lim xanh trong hỗ trợ điều trị ung thư và cho kết quả khả quan.
Xáo tam phân
Ngày 24.09.2012 Sở y tế Khánh Hòa đã gửi công văn số 1885/SYT – NDV và mẫu xáo tam phân khai thác ở Khánh Hòa ra viện dược liệu nhờ xác minh. Đến ngày 14.11.2012, Viện dược liệu trả lời Sở Y tế Khánh Hòa với công văn số 539/VDL-QL KHĐT với nội dung kết quả nghiên cứu cây xáo tam phân. Nội dung công văn đã ghi rõ, sơ bộ ban đầu đã xác định thành phần hóa học, tác dụng sinh học và độc tinh cấp của mẫu cây cây xao tam phân được lấy ở Khánh Hòa. Viện dược liệu kết luận xáo tam phân được lấy ở Khánh Hòa có các thành phần: flavonoid, saponin, alcaoid và chủ yếu là courmarin và triterpenoid.
Các thí nghiệm cho thấy xáo tam phân có tác dụng ức chế tốt viêm gan cấp ở thí nghiệm trên chuột nhắt trắng, có tác dụng độc đối với 5 dòng tế bào ung thư: ung thư gan Hep-G2, ung thư đại tràng HTC116, ung thư vú MDA MB231, ung thư buồng trứng OVCAR-8 và ung thư cổ tử cung Hela (mạnh nhất với ung thư gan Hep-G2 và ung thư cổ tử cung). Với độc tính thấp, xáo tam phân khá an toàn khi sử dụng. Cũng theo công văn, bước đầu đã xác định trong cây xáo tam phân ở Khánh Hòa có các nhóm chất quý hiếm như flavonoid, saponin, alcaoid và courmarin và triterpenoid, đây là những hợp chất rất cần thiết cho quá trình tổng hợp bào chế sản phẩm hỗ trợ điều trị ung thư.
Tam thất bắc
Hoạt chất trong Tam thất bắc giúp hỗ trợ hệ miễn dịch, giảm sự hủy hoại của tế bào ung thư đến các cơ quan bên trong cơ thể. Trong quá trinh xạ trị phải dùng tia điện từ cũng như hóa trị cần truyền rất nhiều loại chất độc hại vào cơ thể thì việc đào thải bớt các dạng chất độc này bằng các loại thuốc tây là không đủ, người bệnh dùng tam thất để hỗ trợ hệ bài tiết cũng như tăng cường sức mạnh cho tế bào lành tính giúp cơ thể trở nên khỏe mạnh hơn, hạn chế tối đa do quá trình điều trị từ hóa chất gây ra.
Qua những kết quả khám lâm sàng và thực tế sử dụng cho thấy người dùng tam thất kết hợp với những phương pháp điều trị ung thư hiện đại mang lại hiệu quả rất tốt.
Trước khi dùng bất kỳ chế phẩm bổ sung hay thảo dược bên ngoài, phải hỏi ý kiến bác sĩ.
Ngoài ra, trái cây và rau quả là những thực phẩm rất tốt cho sức khỏe của người bệnh, là nhóm thực phẩm giàu vitamin và chất xơ. Theo đó, trong thực đơn hàng ngày, nhóm trái cây và rau quả nên chiếm 20-30%, nên dùng các loại rau quả ít đạm với hàm lượng kali thấp.
Thông thường, bệnh nhân ung thư thận sẽ trải qua những trạng thái cảm xúc như sợ hãi, giận dữ, trầm cảm thậm chí buông xuôi. Chính vì vậy, gia đình và bạn bè cần động viên, khích lệ giúp người bệnh giảm lo lắng, căng thẳng, hợp tác điều trị để có kết quả cao nhất.
Gấu Trúc Đỏ
Địa chỉ: 428 Điện Biên Phủ, Phường 11, Quận 10, TP Hồ Chí Minh
Hotline: 0928 70 37 38 – (028)3968 3680